I. ĐẠI CƯƠNG:
Bệnh cúm là bệnh nhiễm vi rút cấp tính đường hô hấp với biểu hiện sốt, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, sổ mũi, đau họng và ho.
Vi rút cúm thuộc nhóm Orthomyxoviridae và được chia thành 3 típ A, B, C và D. Vỏ của vi rút bản chất là glycoprotein bao gồm 2 kháng nguyên: kháng nguyên ngưng kết hồng cầu H (Hemaglutinin) có 18 nhóm phụ (H1 – H18) và kháng nguyên trung hòa N (Neuraminidase) có 11 nhóm phụ (N1- N11) [3].
Vi-rút cúm A được phân loại thành các phân nhóm phụ theo sự kết hợp của hemagglutinin (HA) và neuraminidase (NA), và các protein trên bề mặt của virus. Hiện đang lưu hành ở người là vi-rút cúm A (H1N1) và A (H3N2). Vi-rút cúm A(H1N1) được viết là A(H1N1) pdm09 vì nó gây ra đại dịch trong năm 2009 và sau đó thay thế vi-rút cúm A (H1N1) theo mùa đã lưu hành trước năm 2009. Chỉ loại vi-rút cúm A mới được biết là đã gây ra đại dịch . Vi-rút cúm B không được phân loại thành các phân nhóm, nhưng có thể được chia thành các dòng. Hiện tại vi rút cúm loại B đang lưu hành thuộc dòng B/Yamagata hoặc B/Victoria. Vi-rút cúm C được phát hiện ít thường xuyên hơn và thường gây nhiễm trùng nhẹ, do đó không thể hiện được tầm quan trọng của sức khỏe cộng đồng. Vi rút cúm D chủ yếu ảnh hưởng đến gia súc và không được biết là lây nhiễm hoặc gây bệnh ở người [2].
II. Chẩn đoán [1]: Dựa trên các yếu tố và triệu chứng sau:
1. Yếu tố dịch tễ:
Trong vòng 7 ngày:
- Sống hoặc đến từ vùng có cúm A (H1N1).
- Tiếp xúc gần với người bệnh, nguồn bệnh: nghi ngờ, có thể hoặc đã xác định mắc cúm A (H1N1).
2. Lâm sàng:
Bệnh diễn biến cấp tính và có một số biểu hiện sau đây:
- Sốt.
- Các triệu chứng về hô hấp:
+ Viêm long đường hô hấp.
+ Đau họng.
+ Ho khan hoặc có đờm.
- Các triệu chứng khác
+ Đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, nôn, tiêu chảy.
Nhiều trường hợp có biểu hiện viêm phổi nặng, thậm chí có suy hô hấp cấp và suy đa tạng.
3. Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên:
+ Real time RT-PCR là xét nghiệm xác định vi rút cúm A (H1N1). Bệnh phẩm là dịch ngoáy họng, dịch tỵ hầu, dịch phế quản (lấy càng sớm càng tốt).
+ Nuôi cấy vi rút: thực hiện ở những nơi có điều kiện.
- Công thức máu: số lượng bạch cầu bình thường hoặc giảm nhẹ.
- X quang phổi: có thể có biểu hiện của viêm phổi không điển hình.
4. Tiêu chuẩn chẩn đoán:
a) Trường hợp nghi ngờ:
- Có yếu tố dịch tễ, sốt và triệu chứng viêm long đường hô hấp.
b) Trường hợp xác định đã mắc bệnh:
- Có biểu hiện lâm sàng cúm.
- Xét nghiệm dương tính khẳng định nhiễm vi rút cúm A (H1N1).
c) Người lành mang vi rút:
Không có biểu hiện lâm sàng nhưng xét nghiệm có cúm A (H1N1). Những trường hợp này cũng phải được báo cáo.
III. Điều trị: [1]
1. Nguyên tắc chung:
- Bệnh nhân phải được cách ly và thông báo kịp thời cho cơ quan y tế dự phòng.
- Dùng thuốc kháng vi rút đơn độc hoặc kết hợp (oseltamivir, zanamivir) càng sớm càng tốt, kể cả các trường hợp tiếp xúc trực tiếp với người bệnh và có sốt.
- Điều trị hỗ trợ trong những trường hợp nặng.
- Điều trị tại chỗ ở những cơ sở thích hợp và yêu cầu tuyến trên giúp đỡ đối với những trường hợp nặng.
2. Điều trị thuốc kháng vi rút:
- Thuốc kháng vi rút:
+ Oseltamivir (Tamiflu):
* Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi: 75mg ´ 2 lần/ngày ´ 5 ngày.
* Trẻ em từ 1-13 tuổi: dùng dung dịch uống tuỳ theo trọng lượng cơ thể
. <15 kg: 30 mg x 2 lần/ngày ´ 5 ngày.
. 16-23 kg: 45 mg x 2 lần/ngày ´ 5 ngày.
. 24-40 kg: 60 mg x 2 lần/ngày ´ 5 ngày.
. > 40 kg: 75 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
* Trẻ em dưới 12 tháng:
. < 3 tháng: 12 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
. 3-5 tháng: 20 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
. 6-11 tháng: 25 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
+ Zanamivir: dạng hít định liều. Sử dụng trong các trường hợp: Không có oseltamivir, trường hợp chậm đáp ứng hoặc kháng với oseltamivir.
Liều dùng:
* Người lớn và trẻ em trên 7 tuổi: 2 lần xịt 5mg x 2 lần/ngày.
* Trẻ em: Từ 5-7 tuổi: 2 lần xịt 5 mg x 1 lần/ngày.
+ Trường hợp nặng có thể kết hợp oseltamivir và zanamivir.
+ Trường hợp đáp ứng chậm với thuốc kháng vi rút: thời gian điều trị có thể kéo dài đến khi xét nghiệm hết vi rút.
- Cần theo dõi chức năng gan, thận để điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.
3. Điều trị hỗ trợ
a) Hạ sốt.
Chỉ dùng paracetamol khi nhiệt độ trên 39oC (không dùng thuốc hạ sốt nhóm salicylate như aspirin).
b) Bảo đảm chế độ dinh dưỡng và chăm sóc.
- Dinh dưỡng:
+ Người bệnh nhẹ: cho ăn bằng đường miệng.
+ Người bệnh nặng: cho ăn sữa và bột dinh dưỡng qua ống thông dạ dày.
+ Nếu người bệnh không ăn được phải kết hợp nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
- Chăm sóc hô hấp: giúp người bệnh ho, khạc; vỗ rung vùng ngực; hút đờm.
c) Sử dụng kháng sinh thích hợp khi có bội nhiễm vi khuẩn
d) Hỗ trợ hô hấp khi có suy hô hấp:
- Nằm đầu cao 30-450.
- Cho người bệnh thở oxy với lưu lượng thích hợp.
- Những trường hợp không đáp ứng với thở oxy cần hỗ trợ hô hấp bằng máy thở không xâm nhập hoặc xâm nhập.
e) Phát hiện và điều trị suy đa phủ tạng.
g) Những trường hợp nặng điều trị giống như cúm A (H5N1) nặng đã được Bộ Y tế ban hành.
4. Tiêu chuẩn ra viện:
a) Nơi không có xét nghiệm Real time RT-PCR:
- Sau khi hết sốt 3 ngày.
- Tình trạng lâm sàng ổn định.
b) Nơi có xét nghiệm Real time RT-PCR:
- Sau khi hết sốt 3 ngày.
- Tình trạng lâm sàng ổn định.
- Xét nghiệm lại Real time RT-PCR vi rút cúm A (H1N1) vào ngày thứ tư âm tính. Trong trường hợp xét nghiệm lại vào ngày thứ tư vẫn dương tính thì xét nghiệm lại vào ngày thứ sáu.
5. Điều trị cúm A (H1N1) trong trường hợp dịch lây lan trong cộng đồng, không chẩn đoán xác định được bằng xét nghiệm:
Các trường hợp nghi ngờ trong vùng dịch đã được xác định, có biểu hiện lâm sàng cần cách ly, mang khẩu trang, vệ sinh hô hấp và rửa tay:
+ Cách ly và điều trị triệu chứng.
+ Các trường hợp diễn biến nặng, người già, trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai, người có bệnh mạn tính: cách ly, điều trị tại bệnh viện theo hướng dẫn trên.
IV. Phòng lây nhiễm: [1]
1. Nguyên tắc:
Thực hiện các biện pháp cách ly và chống nhiễm khuẩn nghiêm ngặt. Khi phát hiện người bệnh nghi ngờ mắc cúm A (H1N1) phải khám, phân loại và cách ly kịp thời.
2. Tổ chức khu vực cách ly trong bệnh viện:
- Tổ chức các khu vực cách ly như đối với các bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm khác.
+ Bố trí phòng khám sàng lọc phát hiện người bệnh nghi nhiễm cúm ở khu vực khám bệnh.
+ Bố trí buồng bệnh riêng cho các trường hợp nghi ngờ và mắc bệnh tại khoa truyền nhiễm và các khu điều trị riêng.
- Hạn chế và kiểm soát người ra vào khu vực cách ly.
3. Phòng ngừa cho người bệnh và khách đến thăm:
- Tất cả người bệnh, người nghi ngờ mắc bệnh phải mang khẩu trang ngoại khoa khi ở trong buồng bệnh cũng như khi đi ra ngoài buồng bệnh. Người bệnh cần được hướng dẫn vệ sinh đường hô hấp.
- Khi vận chuyển người bệnh cần báo trước cho nơi tiếp đón. Người bệnh và người chuyển người bệnh cần mang đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân. Khử khuẩn các phương tiện vận chuyển sau khi dùng.
- Trường hợp người nhà chăm sóc người bệnh hoặc tiếp xúc với người bệnh phải được hướng dẫn, đăng ký và áp dụng các biện pháp phòng lây nhiễm như nhân viên y tế.
4. Phòng ngừa cho nhân viên y tế:
- Rửa tay thường quy trước và sau khi thăm khám người bệnh bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn nhanh.
- Phương tiện phòng hộ gồm: Khẩu trang ngoại khoa, khẩu trang N95, kính bảo hộ, mặt nạ che mặt, áo choàng giấy dùng một lần, găng tay, mũ, bao giầy hoặc ủng. Phương tiện phòng hộ phải luôn có sẵn ở khu vực cách ly, được sử dụng đúng cách và khi cần thiết. Sau khi dùng được xử lý theo quy định của Bộ Y tế.
- Bệnh phẩm xét nghiệm: Phải đặt trong túi nilon hoặc hộp vận chuyển đóng kín theo quy định đến phòng xét nghiệm.
- Giám sát: lập danh sách nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh, nhân viên làm việc tại khoa có người bệnh và nhân viên phòng xét nghiệm xử lý bệnh phẩm. Những nhân viên này cần được theo dõi thân nhiệt và các biểu hiện lâm sàng hàng ngày.
- Những nhân viên mang thai, mắc bệnh tim phổi mạn tính tránh tiếp xúc với người bệnh.
5. Xử lý dụng cụ y tế, đồ vải và dụng cụ dùng cho người bệnh:
- Lau và khử khuẩn bề mặt buồng bệnh hai lần mỗi ngày bằng dung dịch khử khuẩn.
- Dụng cụ y tế: Những dụng cụ dùng lại phải khử khuẩn ngay tại khu vực cách ly, sau đó chuyển về khu vực quy định để cọ rửa và tiệt khuẩn.
- Phương tiện dùng cho người bệnh: phải tẩy uế và cọ rửa bằng xà phòng và hoá chất khử khuẩn. Người bệnh dùng dụng cụ phục vụ vệ sinh và dinh dưỡng riêng.
- Đồ vải: áp dụng phương pháp vận chuyển và xử lý như đồ vải nhiễm khuẩn nguy hiểm (thu gom đồ vải trong túi nilon màu vàng trước khi vận chuyển xuống nhà giặt. Không ngâm đồ vải tại khu vực cách ly. Giặt đồ vải trong các dung dịch khử khuẩn. Trong trường hợp phải giặt bằng tay thì trước khi giặt đồ vải phải ngâm khử khuẩn).
6. Xử lý người bệnh tử vong:
- Người bệnh tử vong phải được khâm liệm theo quy định phòng chống dịch, phải khử khuẩn bằng dung dịch khử khuẩn.
- Chuyển tử thi đến nơi chôn cất hoặc hoả táng bằng xe riêng và đảm bảo đúng quy định phòng lây nhiễm.
- Tử thi phải được chôn cất hoặc hoả táng trong vòng 24 giờ.
7. Các biện pháp phòng bệnh chung:
- Trong vùng có dịch phải đeo khẩu trang.
- Tăng cường rửa tay.
- Vệ sinh cá nhân, vệ sinh hô hấp, súc miệng - họng bằng các thuốc sát khuẩn theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tránh tập trung đông người khi có dịch xảy ra./.
V. Phòng ngừa [2]
TCYTTG khẳng định cách hiệu quả nhất để phòng ngừa bệnh cúm là tiêm chủng. Vắc-xin cúm an toàn và hiệu quả và đã được sử dụng trong hơn 60 năm qua. Do khả năng miễn dịch từ vắc-xin sẽ giảm dần theo thời gian nên việc chủng ngừa hàng năm được khuyến cáo để bảo vệ khỏi cúm. Ở người trưởng thành khỏe mạnh, vắc-xin ngừa cúm cung cấp sự bảo vệ, ngay cả khi vi-rút tuần hoàn trong cơ thể không khớp chính xác với các loại vi-rút có trong vắc xin. Tuy nhiên, ỏ người già, việc chủng ngừa cúm có thể ít hiệu quả hơn trong việc ngăn ngừa bệnh tật nhưng làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, tỷ lệ mắc các biến chứng và tử vong. Chủng ngừa đặc biệt quan trọng đối với những người có nguy cơ cao bị biến chứng do cúm và những người sống chung hoặc chăm sóc cho những người có nguy cơ cao.
Những đối tượng sau được TCYTTG khuyến nghị chủng ngừa hàng năm:
1. Phụ nữ có thai ở bất kỳ giai đoạn nào của thai kỳ;
2. Trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi;
3. Người già (trên 65 tuổi);
4. Những người mắc bệnh mãn tính;
5. Nhân viên y tế.
Tài liệu tham khảo:
1. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng lây nhiễm cúm A (H1N1). Ban hành kèm theo Quyết định số 2762 /QĐ-BYT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh “Cập nhật tình hình cúm mùa đang lưu hành trên thế giới”. http://www.medinet.hochiminhcity.gov.vn/phong-chong-dich-benh/cap-nhat-moi-nhat-tinh-hinh-cum-mua-dang-luu-hanh-tren-the-gioi-c2-6253.aspx.
3. Centers for Disease Control and Prevention: “Influenza Type A Virus”. https://www.cdc.gov/flu/avianflu/influenza-a-virus-subtypes.htm.
4. Tài liệu truyền thông cúm. Tổ 3G – Bệnh viện quận Tân phú.
Ban biên tập trang website Bệnh viện quận Tân phú